Hai năm  trước, ở tuổi 27, Weishung Liu bắt đầu việc học trực tuyến. Ban đầu, cô  không mong đợi ǵ về kiểu học trên mạng này. Liu tự hỏi rằng, ḿnh có  phải đăng nhập để theo dơi bài giảng đúng giờ không? Làm cách nào để  tiếp cận bài học? Và thảo luận những ǵ trên diễn đàn nếu không có ǵ để  nói? Hiện  Liu đang dự kiến sẽ tốt nghiệp chuyên ngành thương mại của Đại học  Kelley, Ấn Độ với bằng MBA vào tháng sáu này. Cô chia sẻ: “ Đó là một  kinh nghiệm học tập. Không chỉ có ḿnh tôi, mà tất cả mọi người đều phải  cố gắng làm quen với hệ thống học như vậy.”
 Ở Mỹ, số lượng khóa  học trực tuyến ngày càng tăng. Nhiều sinh viên thắc mắc, chính xác họ  nhận được cái ǵ? Đây là một tin tốt cho những ai đang lúng túng với  cách học điện tử này. Các chuyên gia phân tích đưa ra ư kiến: việc thích  ứng với các lớp học ảo này khá dễ dàng.
 Phó chủ tịch cấp cao Giải pháp 
học trực tuyến của  công ty Dịch vụ Giáo dục Pearson , ông Todd Hitchcock cho biết: “Không  cần nhiều nỗ lực để tiếp cận cách học này bởi có đến 95% mọi người đều  từng truy cập internet.”
 Mặc dù việc đào tạo  từ xa có thể làm thay đổi từ cơ sở đến tổ chức, nhưng theo đánh giá của  chuyên gia th́ phần lớn các khóa học trực tuyến đều có những điểm tương  đồng. Dưới đây là những ư kiến của chuyên gia về 4 yếu tố của một khóa  học trực tuyến điển h́nh.
 
1.	Hệ thống quản lư việc học:  Sau khi đăng kư vào khóa học, sinh viên sẽ được yêu cầu đăng nhập vào  hệ thống quản lư việc học (learning management system, viết tắt LMS).  Ông Hitchcock gọi đó là cơ sở hạ tầng cho phép quá tŕnh học bắt đầu.  LMS là cơ sở để sinh viên xem đề cương khóa học của ḿnh, t́m hiểu cách  liên lạc với 
giảng viên và truy cập vào tài liệu môn  học. Bao gồm bài đọc trực tuyến, video hay các file âm thanh và nhiều  thứ khác. Đây cũng là nơi sinh người học tham gia vào diễn đàn trao  đổi-thảo luận với các bạn cùng lớp. Ở một vài hệ thống, sinh viên có thể  gửi email và tin nhắn tức thời đến bạn học hay những thầy cô trực tiếp  chủ nhiệm khóa học online này.
 
 Chuyên gia giáo dục đại học tại Albany-SUNY, ông Peter Shea cho biết: “Một số trường thiết kế riêng 
hệ thống quản lư  việc học. Nhưng phần lớn các trường đại học,cao đẳng đều sử dụng  Blackboard, Moodle và Desire2learn. Những hệ thống này về cơ bản tương  tự nhau và có tính trực quan cao.
 
2.	Tài liệu học tập: Người  học được tiếp xúc với kiến thức dưới nhiều nguồn tài liệu khác nhau.  Một số giảng viên yêu cầu sinh viên đọc sách điện tử (e-books), hoặc đặt  mua sách giáo khoa. Giáo tŕnh học cũng có thể bao gồm video hay các  file âm thanh, bài giảng được tŕnh bày dưới dạng PowerPoint… trên các  trang web như TeacherTube.
 
 Thông thường, sinh viên có thể quyền tự do nghe, đọc, hay làm bài tập theo thời gian biểu riêng.
 Ông Hitchcock cho  biết thêm “giảng viên không được phép đặt ra quy tắc thời gian. Bởi thế,  sinh viên phải tự học cách quản lư thời gian phù hợp nếu không sau đó  sẽ rơi vào rắc rối.”
 
3.	Bài tập và các đề án nhóm: Khi  đăng nhập vào hệ thống LMS, sinh viên sẽ nhận được danh sách bài tập  cũng như hạn nộp. Phần lớn được yêu cầu nộp bài trên giấy cũng như tham  gia vào các nhóm thảo luận trung b́nh.
 Giáo sư Kathleen  Ives, hiện đang là giám đốc điều hành và liên kết của Sloan  Consortium-Tổ chức phi lợi nhuận phát triển học online cho biết, sinh  viên thường đánh giá thấp số lượng thời gian cần thiết của các bài thảo  luận. Kathleen Ives dùng cách đưa ra một số gợi ư cho những câu hỏi của  sinh viên. Bà thường nói với sinh viên: “Tôi đồng ư rằng bạn có thể nói  nhiều hơn. Nhưng thực chất một bài như thế chỉ cần ít nhất 100 từ và hăy  có thêm nhiều cuộc tranh luận.”
 
 Ngoài các bài tập  nộp dưới dạng giấy và các diễn đàn thảo luận, hệ thống thường yêu cầu  sinh viên tạo ra các blogs hay một số đề án, dự án để chứng minh kiến  thức chuyên môn về môn học đó.
 Một chương tŕnh học  trực tuyến thường ít có tương tác trực tiếp. Nhưng điều đó không đồng  nghĩa với việc giảng viên không có quyền yêu cầu sinh viên làm các đề án  nhóm cùng nhau. Trong trường hợp như thế, sinh viên sẽ liên lạc với  nhau qua Skype, các cuộc gọi để bàn bạc hay dùng Google Hangouts. Liu,  một sinh viên Ấn Độ, chia sẻ rằng cô rất ngạc nhiên bởi cô thường xuyên  nghe giọng nói của các bạn cùng lớp học online của ḿnh. “Chúng tôi sẽ  gửi email trao đổi với nhau và sau đó gọi điện để thống nhất. Tôi đă  nghĩ rằng ḿnh sẽ không bao giờ nói chuyện qua điện thoại với các bạn  cùng nhóm’’
 
4.	Điểm số:  Nếu muốn sinh viên có thể thử nghiệm và đánh giá về vai tṛ quan trọng  của các lớp học ảo này. Theo quan sát của chuyên gia, giảng viên có  nhiều cách để chấm điểm. Một số giảng viên yêu cầu làm bài kiểm tra trên  máy tính. Một số thầy cô khác có thể bắt nộp bài tập trên giấy hay thực  hiện đề án để chấm điểm là chủ yếu.
 
         Để hạn chế gian lận trong thi cử, việc sử dụng giám thị coi thi  ngày càng tăng lên ở một số trường. Nhưng trong trường hợp này, sinh  viên cần được thông báo một địa điểm cụ thể, là nơi họ được giám sát kỳ  thi của ḿnh. Hay một cách khác, đặt webcam lên bàn để hệ thống giám sát  chặt chẽ quá tŕnh làm bài. Để chắc chắn không có thi hộ hay nhờ người  khác làm giúp, sinh viên có thể phải tŕnh ảnh chứng minh trước camera.
 Nhưng  nói chung, giảng viên sẽ nắm được lực học của người học và nhận ra ngay  lập tức nếu có chuyện ǵ bất thường.“ Qua chất lượng bài tập, thầy cô  sẽ hiểu được tŕnh độ của sinh viên ḿnh. Đây là một trong những cách để  ngăn chặn triệt để thói gian lận cũng như đảm bảo tính nghiêm túc trong  kỳ thi.”
TM