Nhiều người Nhật cho rằng. Thủ đô của Nhật Bản là Tokyo. Tuy nhiên, cũng có thông tin cho rằng Nhật Bản không có thủ đô. Vậy câu trả lời chính xác là ǵ, thủ đô của Nhật Bản là thành phố nào?
Theo truyền thống có từ lâu đời, thủ đô của Nhật Bản là nơi ở của Thiên Hoàng. Và trong lịch sử thủ đô của Nhật Bản được đặt ở nhiều vị trí và địa điểm khác nhau.
Sau năm 1868 nơi ở của Thiên Hoàng và trụ sở của Chính phủ Nhật Bản đều được chuyển đến đặt tại Tokyo. V́ vậy, mọi người luôn coi Tokyo là thủ đô của Nhật Bản.
Năm 1950, Nhật Bản từng đưa ra quyết định chọn Tokyo là thủ đô của đất nước.
Nhưng vào 06/09/1986 chính phủ Nhật Bản đă đưa ra quyết định băi bỏ việc Tokyo là thủ đô của nước này. V́ vậy, Tokyo không phải là thủ đô của Nhật Bản. Cho đến nay, trong hiến pháp của Nhật Bản không hề có quy định, quyết định chính thức nào về thủ đô. V́ vậy, đất nước Nhật Bản không có thủ đô chính thức.
Thủ đô nước Nhật qua các thời kỳ
Thủ đô Nhật trong Thời kỳ Kofun
Karushima, Yamato (Cung điện Akira), trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Ojin
Naniwa, Settsu (Cung điện Takatsu), trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Nintoku
Ihare, Yamato (Cung điện Watasakura), trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Richū
Tajikhi, Kawachi (Cung điện Shibakaki), trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Hanzei
Asuka, Yamato (Cung điện Tohotsu), trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Ingyō
Isonokami, Yamato (Cung điện Anaho), trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Ankō
Sakurai, Nara (Cung điện Hatsuse no Asakura), 457–479, trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Yūryaku
Sakurai, Nara (Cung điện Iware no Mikakuri), 480–484, trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Seinei
Asuka, Yamato (Cung điện Chikatsu-Asuka-Yatsuri), 485–487, trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Kenzō
Tenri, Nara (Cung điện Isonokami Hirotaka), 488–498, trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Ninken
Sakurai, Nara (Cung điện Nimiki), 499–506, trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Buretsu
Hirakata, Osaka (Cung điện Kusuba), 507–511
Kyōtanabe, Kyoto (Cung điện Tsutsuki), 511–518, trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Keitai
Nagaoka-kyō (Cung điện Otokuni), 518–526, trong thời gian trị v́ của Keitai
Sakurai, Nara (Cung điện Iware no Tamaho), 526–532, trong thời gian trị v́ của Keitai
Kashihara, Nara (Cung điện Magari no Kanahashi), 532–535, trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Ankan
Sakurai, Nara (Cung điện Hinokuma no Iorino), 535-539, trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Senka
Thủ đô Nhật ở thời kỳ Asuka
Asuka, Yamato (Cung điện Shikishima no Kanasashi), 540–571, trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Kimmei
Kōryō, Nara (Cung điện Kudara no Ohi), 572–575
Sakurai, Nara (Cung điện Osata no Sakitamahoặc Osada no Miya), 572–585, trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Bidatsu
Quận Shiki, Nara (Cung điện Iwareikebe no Namitsuki), 585–587, trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Yomei
Quận Shiki, Nara (Cung điện Kurahashi no Shibagaki), 587–592, trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Sushun
Asuka, Yamato (Cung điện Toyurahoặc Toyura-no-miya), 593–603, trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Suiko
Asuka, Yamato (Cung điện Oharidahoặc Oharida-no-miya), 603–629, trong thời gian trị v́ của Suiko
Asuka, Yamato (Cung điện Okamotohoặc Oakmoto-no-miya), 630–636, trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Jomei
Kashihara, Nara (Cung điện Tanakahoặc Tanaka-no-miya), 636–639
Kōryō, Nara (Cung điện Umayasakahoặc Umayasaka-no-miya, 640
Kōryō, Nara (Cung điện Kudarahoặc Kudara-no-miya), 640–642
Asuka, Yamato (Cung điện Oharida), 642–643
Asuka, Yamato (Cung điện Itabukihoặc Itabuki no miya), 643–645, trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Kōgyoku
Osaka (Cung điện Naniwa-Nagara no Toyosaki), 645–654, trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Kōtoku
Asuka, Yamato (Cung điện Itabuki), 655–655, trong thời gian trị v́ của Kōtoku
Asuka, Yamato (Cung điện Kawaharahoặc Kawahara-no-miya), 655–655
Asuka, Yamato (Cung điện Okamotohoặc Nochi no Asuka-Okamoto-no-miya), 656–660, trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Saimei
Asakura, Fukuoka (Cung điện Asakura no Tachibana no Hironiwahoặc Asakure no Tachibana no Hironiwa-no-miya), 660–66
Osaka, (Cung điện Naniwa-Nagara no Toyosaki), 661–667
Ōtsu, Shiga (Cung điện Ōmi Ōtsuhoặc Ōmi Ōtsu-no-miya), 667–672, trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Tenji và trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Kobun
Asuka, Yamato (Cung điện Kiyomiharahoặc Kiomihara-no-miya), 672–694[37], trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Temmu và trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Jito
Fujiwara-kyō (Cung điện Fujiwara), 694–710, trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Mommu
Thủ đô Nhật Bản vào thời kỳ Nara
Heian-kyō (Cung điện Heian), 794–1180, trong thời gian trị v́ của Kammu và những vị khác
Cung điện Fukuhara, 1180, trong thời gian trị v́ của Thiên hoàng Antoku
Heian-kyō/Kyōto (Cung điện Heian), 1180–1868
Tōkyō (Kōkyo), 1868–1956