Với tình hình di trú trong hiện nay, có nhiều người có
thẻ thường trú nhân (green card) không dám rời khỏi Hoa Kỳ vì lo ngại sẽ gặp khó khăn khi trở vô nhập cảnh.
Như tất cả những người đi du lịch quốc tế khác, người mang thẻ xanh cũng sẽ bị nhân viên của
Cơ Quan Quan Thuế và Biên Phòng (CBP) cho kiểm tra khi nhập cảnh vào Hoa Kỳ tại phi trường hoặc cửa khẩu biên giới ở đường bộ.
Mặc dù người có thẻ xanh có nhiều quyền lợi hơn so với người chỉ có visa tạm thời khi trở về Mỹ sau khi đi ra nước ngoài, nhưng hiện nay tất cả những người không phải là công dân Hoa Kỳ đều bị cho kiểm tra kỹ hơn tại biên giới, bao gồm các vấn đề nhập cư trong quá khứ, các lần tiếp xúc với cảnh sát và cả các hoạt động chính trị (chủ yếu tài khoản trên mạng, nếu có). Vì vậy, quý vị nên tìm hiểu rõ quyền lợi của mình khi ra vào trở lại Hoa Kỳ.
 hay là “Arriving Alien” (tạm dịch là “Người Nước Ngoài Mới Đến”).<br />
<br />
Nếu CBP cho rằng quý vị là “Returning Resident,” quý vị sẽ được làm thủ tục nhanh chóng và được cho nhập cảnh vào Hoa Kỳ.<br />
<br />
Tuy nhiên, CBP sẽ coi quý vị là “Người Nước Ngoài Mới Đến” nếu họ cho rằng quý vị đã:<br />
<br />
1. Từ bỏ hoặc không còn giữ tình trạng thường trú nhân.<br />
<br />
2. Đã vắng mặt ở Hoa Kỳ liên tục hơn 180 ngày.<br />
<br />
3. Phạm pháp trong thời gian vắng mặt ở Hoa Kỳ, tức là phạm pháp ở ngoài Hoa Kỳ.<br />
<br />
4. Rời khỏi Hoa Kỳ trong khi đang trong quá trình xét xử để trục xuất.<br />
<br />
5. Đã bị án những tội nêu trong phần 212(a)(2) của bộ luật di trú như: “Crimes of Moral Turpitude” như là ăn cắp (theft), gian lận (fraud), bạo động trong gia đình (domestic violence) v.v.; bị án hai tội trở lên và tổng cộng thời gian án tù năm năm trở lên; bị án việc buôn lậu ma túy; bị án mãi dâm; bị án việc chuyên chở người bất hợp pháp vào Hoa Kỳ, v.v.<br />
<br />
6. Có dự tính nhập cảnh Hoa Kỳ ngoài những cửa khẩu chính thức được nhân viên Sở Di Trú công nhận hoặc đã bị từ chối nhập cảnh Hoa Kỳ.<br />
<br />
Như quý vị thấy trong trường hợp thứ hai, thường trú nhân vắng mặt ở Hoa Kỳ liên tục hơn 180 ngày (tức sáu tháng) sẽ bị coi là “Người Nước Ngoài Mới Đến” và CBP được quyền áp dụng những điều luật cấm nhập cảnh.<br />
<br />
Cũng có thể vì trường hợp thứ hai này mà chúng ta nghe nhiều người nói “thường trú nhân về Việt Nam dưới sáu tháng không cần reentry permit.” Nhưng câu nói đó không hoàn toàn đúng sự thật vì thường trú nhân vắng mặt Hoa Kỳ dưới sáu tháng vẫn có thể bị CBP không cho phép nhập cảnh.<br />
<br />
Ngoài sự chứng minh đương đơn là thường trú nhân, đương đơn phải là người không có ý định bỏ rơi sự thường trú của mình như nêu trong điều số 1. Vấn đề chính là người thường trú nhân phải chứng minh rằng họ không bỏ rơi sự thường trú của họ và những yếu tố để chứng minh người thường trú nhân có bỏ rơi sự thường trú của họ hay không là: liên hệ gia đình ở trong và ở ngoài Hoa Kỳ, tài sản ở trong và ở ngoài Hoa Kỳ, việc làm ở trong và ở ngoài Hoa Kỳ, Hoa Kỳ có phải chính thức được gọi là nhà hay không, lý do rời khỏi Hoa Kỳ, thời gian ở ngoài Hoa Kỳ, v.v.<br />
<br />
Nếu quý vị lọt vào một trong sáu điều luật nêu trên, quý vị nên tham khảo với một luật sư chuyên nghiệp về di trú trước khi rời Hoa Kỳ.<br />
<br />
Nếu có vấn đề cần làm rõ và CBP không thể cho quý vị nhập cảnh ngay, quý vị có thể bị đưa đến khu vực gọi là “Secondary Inspection” (tạm dịch là “Kiểm Tra Bổ Sung”). Việc bị đưa vào khu vực này không có nghĩa là quý vị gặp rắc rối, nhưng quý vị có thể bị giữ lại từ vài phút đến vài giờ, hoặc lâu hơn. Trong quá trình “Secondary Inspection,” CBP sẽ quyết định có cho quý vị nhập cảnh vào Hoa Kỳ hay không. Trong quá trình này:<br />
<br />
-CBP có thể đặt câu hỏi, kiểm tra thông tin và lấy dữ liệu của quý vị bạn (như dấu vân tay và hình ảnh).<br />
<br />
-Điện thoại, máy tính xách tay, hoặc các thiết bị điện tử khác của quý vị có thể bị kiểm tra và tạm giữ. Việc kiểm tra có thể bao gồm cả việc xem thông tin mạng xã hội của quý vị. Trong một số trường hợp, thiết bị có thể bị giữ lại và trả sau.<br />
<br />
-Quý vị có thể yêu cầu biên nhận nếu thiết bị của quý vị bị giữ lại.<br />
<br />
-Quý vị có thể bị tạm giữ nếu CBP nghi ngờ rằng quý vị bạn không đủ điều kiện để được nhập cảnh.<br />
<br />
CBP có thể yêu cầu quý vị ký mẫu đơn I-407, tức là Đơn Từ Bỏ Tình Trạng Thường Trú Nhân Hợp Pháp. Quý vị không nên ký mẫu đơn này trừ phi quý vị đã nói chuyện với một luật sư chuyên nghiệp về di trú.<br />
<br />
Mẫu đơn I-407 phải được ký một cách tự nguyện. Nếu quý vị từ chối ký mẫu đơn I-407, CBP phải cấp cho quý vị “Notice to Appear” (tạm dịch là Thông Báo Ra Hầu Tòa Di Trú).)
(Minh họa)
Là người có thẻ xanh, nhân viên của CBP sẽ cho kiểm tra quý vị để xác định quý vị là
"Returning Resident" (tạm dịch là
"Thường Trú Nhân Trở Về") hay là
"Arriving Alien" (tạm dịch là
"Người Nước Ngoài Mới Đến").
Nếu
CBP cho rằng quý vị là diện
"Returning Resident", quý vị sẽ được làm thủ tục nhanh chóng và được cho nhập cảnh vào Hoa Kỳ.
Tuy nhiên,
CBP sẽ coi quý vị là
"Người Nước Ngoài Mới Đến" nếu họ cho rằng quý vị đã:
1/ Từ bỏ hoặc không còn giữ tình trạng là thường trú nhân.
2/ Đã vắng mặt ở Hoa Kỳ liên tục hơn 180 ngày.
3/ Phạm pháp trong thời gian vắng mặt ở Hoa Kỳ, tức là phạm pháp ở bên ngoài Hoa Kỳ.
4/ Rời khỏi Hoa Kỳ trong khi đang ở trong quá trình xét xử để cho trục xuất.
5/ Đã từng bị án những tội nêu trong phần 212(a)(2) của bộ luật di trú như: "Crimes of Moral Turpitude" như là "ăn cắp" (theft), "gian lận" (fraud), bạo hành trong gia đình (domestic violence), v.v.; bị án từ 2 tội trở lên và tổng cộng thời gian án tù năm năm trở lên; bị án từ việc buôn lậu ma túy; bị án do mãi dâm; bị án do việc chuyên chở người bất hợp pháp vào Hoa Kỳ, v..v..
6/ Có dự tính nhập cảnh Hoa Kỳ ngoài những cửa khẩu chính thức được nhân viên Sở Di Trú công nhận hoặc đã bị từ chối nhập cảnh Hoa Kỳ.
Như quý vị thấy trong trường hợp thứ 2, thường trú nhân vắng mặt ở Hoa Kỳ liên tục hơn 180 ngày (tức là 6 tháng) sẽ bị coi là
"Người Nước Ngoài Mới Đến" và CBP được quyền cho áp dụng những điều luật cấm nhập cảnh.
Cũng có thể do có trường hợp thứ 2 này mà chúng ta nghe có nhiều người nói
"thường trú nhân về Việt Nam dưới 6 tháng không cần reentry permit". Nhưng câu nói đó hoàn toàn không đúng với sự thật vì thường trú nhân vắng mặt ở Hoa Kỳ dưới 6 tháng vẫn có thể bị CBP không cho phép được nhập cảnh trở lại.
Ngoài sự chứng minh đương đơn là thường trú nhân, đương đơn phải là người không có ý định bỏ rơi tình trạng thường trú của mình như nêu trong điều số 1. Vấn đề chính là người thường trú nhân phải chứng minh rằng, họ không bỏ rơi diện thường trú của họ và những yếu tố để chứng minh người thường trú nhân có bỏ rơi sự thường trú của họ hay không là: liên hệ gia đình ở trong và ở ngoài Hoa Kỳ, tài sản ở trong và ở ngoài Hoa Kỳ, việc làm ở trong và ở ngoài Hoa Kỳ, Hoa Kỳ có phải chính thức được gọi là nhà hay không, lý do rời khỏi Hoa Kỳ, thời gian ở bên ngoài Hoa Kỳ, v.v.
Nếu quý vị lọt vào một trong 6 điều luật nêu trên, quý vị nên tham khảo với một luật sư chuyên nghiệp về di trú trước khi rời khỏi Hoa Kỳ để tránh rắc rối có thể xảy đến.
Nếu có vấn đề cần làm rõ và
CBP không thể cho quý vị nhập cảnh ngay, quý vị có thể bị đưa đến khu vực gọi là
"Secondary Inspection" (tạm dịch là
"Nơi Kiểm Tra Bổ Sung"). Việc bị đưa vào khu vực này không có nghĩa là quý vị sẽ gặp rắc rối, nhưng quý vị có thể bị giữ lại từ vài phút đến vài giờ, hoặc lâu hơn. Trong quá trình cho kiểm tra
"Secondary Inspection",
CBP sẽ quyết định có cho phép quý vị được nhập cảnh vào Hoa Kỳ hay không. Trong quá trình này:
- CBP có thể đặt ra nhiều câu hỏi, kiểm tra mọi thông tin và lấy số liệu của quý vị bạn (như dấu vân tay và hình ảnh).
- Điện thoại, máy tính xách tay, hoặc các thiết bị điện tử khác của quý vị có thể bị kiểm tra và bị tạm giữ. Việc kiểm tra có thể bao gồm cả việc xem thông tin mạng xã hội của quý vị như tài khoản trên Facebook, Instagram, mạng X,.... Trong một số trường hợp, thiết bị có thể bị tạm giữ lại và sẽ hoàn trả lại sau.
- Quý vị có thể yêu cầu có biên nhận nếu thiết bị của quý vị bị tạm giữ lại.
- Quý vị có thể bị tạm giữ nếu CBP nghi ngờ rằng quý vị bạn không đủ điều kiện để được nhập cảnh.
CBP có thể yêu cầu quý vị ký vào
mẫu đơn I-407, tức là "Đơn Từ Bỏ Tình Trạng Thường Trú Nhân Hợp Pháp". Quý vị không nên ký mẫu đơn này trừ phi quý vị đã nói chuyện với một luật sư chuyên nghiệp về di trú.
Mẫu đơn
I-407 phải được ký một cách tự nguyện. Nếu quý vị từ chối ký mẫu đơn I-407, CBP phải cấp cho quý vị
"Notice to Appear" (tạm dịch là
"Thông Báo Ra Hầu Tòa Di Trú").