View Single Post
Old 01-19-2020   #981
florida80
R11 Độc Cô Cầu Bại
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,793
Thanks: 7,446
Thanked 47,174 Times in 13,137 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 162
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default

Điều trị viêm gan mạn tính

Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của chuyên viên y tế, vậy nên tốt nhất là bạn hăy tham khảo ư kiến của bác sĩ.

Những kĩ thuật y tế nào được dùng để chẩn đoán bệnh viêm gan mạn tính?

Các bác sĩ có thể nghi ngờ viêm gan mạn tính khi bạn có triệu chứng điển h́nh, khi xét nghiệm máu phát hiện men gan tăng cao bất thường hay nếu bạn từng bị bệnh viêm gan cấp tính.

Bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm máu để xác định gan đang hoạt động như thế nào và liệu nó có bị hư hỏng hay không (xét nghiệm các chức năng gan). Bác sĩ cũng có thể giúp thiết lập hay loại trừ các chẩn đoán, xác định nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của tổn thương gan.

Xét nghiệm máu cũng được thực hiện để giúp các bác sĩ xác định bệnh virus viêm gan nào gây ra nhiễm trùng. Nếu xác định không có virus th́ bác sĩ sẽ xét nghiệm máu để kiểm tra các nguyên nhân gây bệnh khác, chẳng hạn như viêm gan tự miễn. Tuy nhiên, sinh thiết gan là điều cần thiết trong việc xác định và chẩn đoán, giúp bác sĩ biết được mức độ nghiêm trọng của viêm gan và liệu có để lại sẹo hoặc có dấu hiệu xơ gan hay không. Các sinh thiết có thể giúp xác định nguyên nhân gây ra bệnh viêm gan.

Nếu bạn bị viêm gan B mạn tính, siêu âm được thực hiện mỗi 6 tháng để sàng lọc ung thư gan. Mức độ alpha-fetoprotei, một loại protein thường được các tế bào gan chưa trưởng thành sản xuất trong bào thai, có thể tăng lên khi có ung thư gan và do đó cũng có thể được kiểm tra để tầm soát ung thư gan. Người bị viêm gan C mạn tính được kiểm tra tương tự nhưng chỉ khi họ bị xơ gan.

Những phương pháp nào dùng để điều trị bệnh viêm gan mạn tính?

Nếu thuốc là nguyên nhân gây ra bệnh th́ bạn phải ngưng sử dụng thuốc. Nếu nguyên nhân là các rối loạn khác, bác sĩ sẽ xử lư như sau:

Viêm gan siêu vi B và C:

Nếu viêm gan B hoặc C mạn tính đang có dấu hiệu trở xấu hoặc nếu nồng độ men gan cao, bạn sẽ được chích thuốc kháng virus.

Đối với viêm gan B, bác sĩ thường cho bạn sử dụng entecavir hay tenofovir disoproxil fumarate bằng đường uống. Những loại thuốc này rất hiệu quả và cơ hội virus có thể đề kháng là rất ít. Các thuốc khác có thể được sử dụng bao gồm telbivudine, lamivudine (đường uống), interferon alfa và interferon alfa pegylated (dùng bằng đường tiêm dưới da). Ở một số người, bệnh viêm gan B có xu hướng tái diễn khi ngừng thuốc và có thể c̣n nghiêm trọng hơn. Do đó, những người này có thể cần dùng một loại thuốc kháng virus vô thời hạn.

Đối với viêm gan C, điều trị tùy thuộc vào loại virus viêm gan C gây ra. Có một số loại viêm gan virus C (gọi là kiểu gen), mỗi loại có chất liệu gen hơi khác nhau. Đối với một số loại, điều trị hiệu quả nhất là sự kết hợp các loại thuốc sau: interferon alfa Pegylated (tiêm), ribavirin (uống), cộng với sofosbuvir (uống) hoặc một chất ức chế protease (uống), chẳng hạn như telaprevir, boceprevir hoặc simeprevir.

Đối với các loại virus viêm gan C khác, điều trị chỉ bao gồm thuốc sofosbuvir và ribavirin (đường uống). Việc điều trị có thể kéo dài từ 12-48 tuần. Điều trị viêm gan C có thể loại bỏ virus khỏi cơ thể và do đó ngăn chặn t́nh trạng viêm và ngăn ngừa sẹo mà có thể dẫn đến xơ gan.

Nhiều loại thuốc kháng virus dùng bằng đường uống (như entecavir, tenofovir disoproxil fumarate, telbivudine và lamivudine) ít có tác dụng phụ. Lamivudine có thể có ít tác dụng phụ hơn so với những loại thuốc khác. Ribavirin, telaprevir, boceprevir và simeprevir có thể gây ra dị tật bẩm sinh. Cả nam giới và nữ giới đang sử dụng các thuốc này nên sử dụng biện pháp ngừa thai trong thời gian điều trị và 6 tháng sau khi kết thúc điều trị.

Pegylated interferon alfa có thể gây ra một căn bệnh giống như cúm, sau đó có thể gây ra mệt mỏi, trầm cảm. Thuốc cũng có thể ức chế hoạt động trong tủy xương, bao gồm cả việc sản xuất các tế bào máu. Thuốc này thường không được dùng cho phụ nữ mang thai bởi v́ độ an toàn khi dùng cho phụ nữ mang thai là không rơ ràng.

Viêm gan E

Ribavirin là thuốc điều trị hiệu quả cho bệnh viêm gan E mạn tính.

Viêm gan tự miễn

Thông thường, corticosteroid (như prednisone) được sử dụng, đôi khi cùng với azathioprine, một loại thuốc dùng để ức chế hệ thống miễn dịch. Những loại thuốc ngăn chặn t́nh trạng viêm, làm giảm triệu chứng. Tuy nhiên, sẹo trong gan có thể dần dần xấu đi. Việc ngừng các thuốc này thường dẫn đến sự tái phát của viêm nhiễm, do đó hầu hết mọi người phải uống thuốc vô thời hạn.

Điều trị các biến chứng

Nếu chức năng năo bị suy giảm, bác sĩ có thể cho bạn sử dụng các loại thuốc để giúp cơ thể loại bỏ các chất độc hại có khả năng gây ra sự suy thoái năo.

Ghép gan có thể được xem xét cho những người bị suy gan nặng. Tuy nhiên, ở những người bị bệnh viêm gan C, virus hầu như luôn luôn tái phát trong gan được ghép, ghép gan ít có khả năng thành công hơn so với các ca cấy ghép được thực hiện v́ các lư do khác.
florida80_is_offline  
Quay về trang chủ Lên đầu Xuống dưới Lên 3000px Xuống 3000px
 
Page generated in 0.13383 seconds with 10 queries