Thread: Your's Health
View Single Post
Old 05-16-2019   #828
florida80
R11 Tuyệt Thế Thiên Hạ
 
florida80's Avatar
 
Join Date: Aug 2007
Posts: 113,793
Thanks: 7,446
Thanked 47,181 Times in 13,137 Posts
Mentioned: 1 Post(s)
Tagged: 0 Thread(s)
Quoted: 511 Post(s)
Rep Power: 162
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11florida80 Reputation Uy Tín Level 11
Default

CẤY GHÉP TAI (EAR IMPLANTS)

Lynn Ly phỏng dịch theo trang web Hear It của Hoa Kỳ
( http://www.hear-it.org/Implants- )


Việc cấy ghép tai là chèn ghép một thiết bị vào tai qua một tiến tŕnh giải phẫu. Cấy ghép tai đặc biệt hữu ích cho người điếc hoặc khiếm thính trầm trọng khi những người này không thể sử dụng những thiết bị trợ thính thông thường.

Việc cấy ghép tai không khôi phục khả năng nghe b́nh thường. Sự cấy ghép tai chỉ cải thiện khả năng nghe, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đọc ư tưởng từ sự nhấp nháy bờ môi và làm dễ dàng hơn việc phân biệt những âm thành nhất định .


Quote:
Lynn Ly chú thích :

Cấu trúc tai th́ có 3 phần:
•Tai ngoài gồm vành tai và ống tai

•Tai giữa gồm màng nhĩ và 1 chuỗi xương đập + xương đe + xương bàn đạp

•Tai trong gồm các chất dịch lưu và lông thính giác, hệ thống tiền đỉnh, và nơi tiếp nối với thần kinh thính giác.



Những cấy ghép thông dụng nhất bao gồm: (The most commonly used Implants include: )
• Middle ear Implants = Cấy ghép tai giữa (cấy ghép màng nhĩ)

•Inner ear Implants (Cochlear)= Cấy ghép tai trong (cấy ghép ốc tai)

•Bone-anchored hearing aids = Thiết bị trợ thính móc vào xương

•Auditory brainstem Implants = Cấy ghép cuống năo thính giác (brainstem = cuống năo là vùng dây cột sống mở rộng về phía trên vào hộp sọ)


UserPostedImage
Photo of the website "Stroke Survivors Association of Ottawa - Canada

Cấy ghép tai đặc biệt thích hợp cho những người không thể sử dụng thiết bị trợ thính. Những vấn đề về tai ngoài và ống tai có thể làm cho vành tai không thoải mái để đeo hoặc không thể sử dụng thiết bị trợ thính . Tuy nhiên, những người mà không thể sử dụng thiết bị trợ thính hoặc sử dụng sự khuếch đại do máy trợ thính cung cấp, thường sẽ được lợi ích từ (lời) đề nghị về sự cấy ghép để cải thiện khả năng nghe.

Hầu hết các loại cấy ghép tai sẵn có thường đắt tiền hơn các thiết bị trợ thính b́nh thường, và cần một tiến tŕnh phẫu thuật nhỏ để chèn ghép "thiết bị trợ thính" vào trong tai.


Quote:
Lynn Ly chú thích :

Sự khác biệt giữa thiết bị trợ thính thông thường và máy cấy ghép tai
•Máy trợ thính th́ có tác dụng khuyết đại âm thanh làm âm thanh to hơn và rơ ràng hơn, tạo tác động gây hiệu ứng lên các bộ phận của tai giữa là màng nhĩ rồi khiến cho xương đập , xương đe và xương bàn đạp rung đập mạnh lên để truyền tính hiệu vào các bộ phận tai trong rồi di chuyển đến cuốn năo truyền đến dây kinh thính giác. Máy trợ thính áp dụng cho người không bị mất hoàn toàn khả năng thính giác, họ chỉ bị suy giảm khả năng thích giác mà thôi !!!

•Cấy ghép tai trong (cấy ghép ốc tai, ốc tai điện tử = coachlear) không tạo ra âm thanh to hơn hoặc rơ ràng hơn, nhưng bù lại là ốc tai điện tử (coachlear) cấy ghép ở tai trong sẽ kích thích trực tiếp các dây thần kinh thính giác . Ồc tai điện tử là áp dụng cho người bị mầt khả năng thính giác ... khi các bộ phận tai trong không c̣n hoạt động tốt nữa ...



1/ CẤY GHÉP TAI GIỮA (CẤY GHÉP MÀNG NHĨ) (MIDDLE EAR Implants)

Cấy ghép tai giữa hay cấy ghép màng nhĩ (Middle Ear Implants = MEI) là một thiết bị nhỏ được chèn ghép vào bên trong tai giữa và được gắn tới các xương be bé hay nơi lỗ hổng h́nh bầu dục

Trong những năm gần đây, cấy ghép màng nhĩ trở nên phổ biến hơn, và ngày nay có nhiều loại cấy ghép màng nhĩ trên thị trường

Sự khác biệt rơ ràng nhất giữa cấy ghép tai giữa / cấy ghép màng nhĩ và các thiết bị trợ thính khác là không cần thiết bị loa phóng thanh (speaker). Thông thường, sự cấy ghép sẽ truyền âm thanh đến tai trong thông qua một máy phát thanh cực nhỏ (microphone) được đặt phía sau tai. Máy phát thanh cực nhỏ (microphone)sẽ hoán chuyển âm thanh thành những rung động / chuyển động cơ học, rồi được gởi đến bộ phận gọi là "floating mass transducer"( "cơ quan khuyến trương âm lượng") tại vị trí trong tai giữa.

Máy phát thanh cực nhỏ (microphone) đặt ở đằng sau tai được giữ cho nằm đúng chỗ bởi một nam châm được cấy ghép bên dưới da

UserPostedImage
Photo of the website "Audiology Online"

NHỮNG NGƯỜI SỬ DỤNG CẤY GHÉP MÀNG NHĨ (MIDDLE EAR implant USERS)

Việc cấy ghép này chủ yếu được áp dụng cho những người không có được lợi ích từ thiết bị trợ thính thông thường hoặc không thể sử dụng thiết bị trợ thính thông thường, chẳng hạn như:
•Những người vấn đề (tật) hay có trở ngại ở tai ngoài và tai giữa

•Những người không thể đeo máy trợ thính hoặc earmoulds (earmoulds = earmolds là loại máy trợ thính chụp che kính tai)

•Những người không có khả năng hưởng lợi ích từ sự khuếch đại âm thanh



Nhiều người bị mất sự nhạy bén về thính giác có thể có lợi ích từ việc áp dụng phương pháp cấy ghép tai giữa / cấy ghép màng nhĩ .

Giống như trường hợp về thiết bị trợ thính và cấy ghép ốc tai, cấy ghép tai giữa (cấy ghép màng nhĩ) không khôi phục lại khả năng thính giác b́nh thường (normal hearing).

2/ CẤY GHÉP TAI TRONG / CẤY GHÉP ỐC TAI (INNER EAR Implants)

UserPostedImage
Photo of the website Hear It

Cấy ghép tai trong , hoặc cấy ốc tai (CI) là phẫu thuật cấy ghép một thiết bị điện tử vào tai trong của người bị điếc hoàn hoàn .

Không giống như máy trợ thính, việc cấy ghép ốc tai không làm cho âm thanh to hơn hoặc rơ ràng hơn. Thay vào đó, nó kích thích dây thần kinh thính giác một cách trực tiếp. Cấy ghép ốc tai làm cho người khiếm thính cảm giác nghe được âm thanh. Điều quan trọng phải hiểu rằng cấy ghép ốc tai điện tử chỉ cung cấp một cảm giác giảm thính giác, chứ không phải phục hồi hoàn toàn khả năng thính giác.

Việc cấy ghép ốc tai bao gồm các thành phần bên trong và bên ngoài. Máy phát thanh cực nhỏ (microphone) và bộ phận hoán chuyển lời nói (speech processor)là các thành phần bên ngoài . Máy phát thanh cực nhỏ (microphone nằm trên tai và bộ phận hoán chuyển lời nói (speech processor) được đặt ngay phía sau tai. Bộ phận hoán chuyển lời nói (speech processor) này được đặt cố định lên trên phần truyền phát âm thanh ghép cấy dưới da. Một thành phần bên trong khác là bộ phận giải mă được đặt vào tai trong.

ÂM THANH ĐƯỢC TRUYỀN TRỰC TIẾP ĐẾN TAI TRONG (SOUNDS TRANSMITTED DIRECTLY TO INNER EAR)

Ốc tai cấy ghép thay thế chức năng của ốc tai bị hư hại trong tai, trong đó một số tế bào lông thính giác quan trọng bị thiếu hụt. Việc cấy ghép này chuyển đổi giọng nói và âm thanh chung quanh thành tín hiệu điện tử và gửi những tín hiệu này đến thần kinh thính tai ở tai trong . Trên đường di chuyển, các tín hiệu vượt qua các phần hư hỏng của hệ thống thính giác . Các tín hiệu này được nhận biết ra là những âm thanh bởi năo bộ.

Khoảng một tháng sau khi phẫu thuật, bộ phận hoán chuyển lời nói (speech processor) được kết nối và bệnh nhân sẽ bắt đầu cảm nhận được âm thanh. Phần cuối phần của quá tŕnh cấy ghép là phục hồi chức năng, trong đó bệnh nhân được tiếp nhận huấn luyện và học các kỹ thuật truyền thông (phương cách nói chuyện/phương cách giao tiếp) khác nhau. Cần tốn thời gian thực hành /luyện tập và kiên nhẫn để học làm sao sử dụng bộ phận cấy ghép ốc tai .

CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG ĐƯỢC CẢI THIỆN (QUALITY OF LIFE IMPROVED)

Việc cấy ghép ốc tai không chữa được bệnh điếc, nhưng vẫn có thể rất hữu ích. Những lợi ích sẽ có sự khác khác giữa người này người kia. Tuy nhiên, sau một thời gian, khoảng 50% bệnh nhân có thể điều hành một số công ăn việc làm b́nh thường và chỉ có trải nghiệm vài vấn đề - chẳng hạn như khi nghe tiếng ồn ào. 80% bệnh nhân có thể sẽ tiến hành một cuộc tṛ chuyện qua điện thoại. Nhiều bệnh nhân cũng thấy rằng một cách khái quát th́ chất lượng cuộc sống của họ được cải thiện sau khi cấy ghép ốc tai.

TRẺ EM VÀ VIỆC CẤY ỐC TAI (CHILDREN AND cochlear Implants)

Nhiều trẻ em cũng có thể có lợi ích đáng kể từ việc cấy ốc tai. Tuổi tác của trẻ con và kỹ năng giao tiếp trước khi cấy ghép là những yếu tố quan trọng cho một kết quả thành công.

SỰ KÍCH ÂM THANH ĐIỆN TỬ (ELECTRIC ACOUSTIC STIMULATION)

Một số bệnh nhân có thể hưởng lợi từ một sự kích thích âm thanh điện tử (EAS), đó là việc sử dụng 1 máy trợ thính phối hợp với sự cấy ghép ốc tai trong cùng một tai. Máy trợ thính th́ khuếch đại âm thanh ở tần số thấp, trong khi cấy ghép ốc tai th́ kích thích điện tử ở tần số trung b́nh và cao. Tai trong tiến hành sự kích thích âm thanh và kích thích điện tử cùng 1úc.

Những kết quả của nghiên cứu quốc tế đă cho thấy hiệu ứng điều phối cao giữa máy nghe và kỹ thuật cấy ghép ốc tai, đặc biệt là sự rơ ràng ở sự am hiểu lời nói trong sự ồn ào, mức độ phân biệt và đánh giá âm nhạc.

3/ THIẾT BỊ TRỢ THÍNH MÓC VÀO XƯƠNG (BONE-ANCHORED HEARING AID = BAHA)

Thiết bị trợ thính móc vào xương (A bone-anchored hearing aid = BAHA) có thể được sử dụng trong việc điều trị về một số kiểu mất mát nghiêm trọng về thính giác. Cấy ghép này có thể thực hiện bởi v́ xương, giống như không khí, có thể thực hiện những rung động âm thanh.

Kỹ thuật này bao gồm một bộ phận hoán chuyển âm thanh (sound processor) bên ngoài và một cấy ghép titannium 3-4 mm được đặt trong hộp sọ phía sau tai. Sau khoảng ba tháng hoặc sáu tháng đối với trẻ em, bộ phận cấy ghép hợp nhất /nối liền với xương. Tiến tŕnh này gọi là osseointegration (xương phát triển rồi kết nối lại với vật lạ mà được chèn vào xương). Sau khi bộ phận cấy ghép đă kết liền với xương, bộ phận hoán chuyển âm thanh (sound processor)được gắn vào bộ phận cấy ghép để hướng dẫn âm thanh đi đến tai trong thông qua xương. Bằng cách này âm thanh đi chuyển dến tai trong mà không có cần đến ống tai hoặc tai giữa.

Một số thiết bị trợ thính móc vào xương có một đầu tiếp nhận điện tử được thiết kế để kết nối với thiết bị bên ngoài, chẳng hạn như hệ thống nghe FM, hệ thống hồng ngoại, máy nghe nhạc MP3, và truyền h́nh mà thích ứng / phù hợp với điện thoại di động.

NHỮNG BỆNH NHÂN SỬ DỤNG BAHA (USERS OF BAHA)

Nhóm người sử dụng BAHA lớn nhất là những bệnh nhân bị viêm tai giữa có mủ kinh niên, một sự nhiễm trùng măn tính của một tai giữa với sự lủng lỗ màng nhĩ thừng xuyên. Tuy nhiên, cấy ghép này cũng có thể được dùng để điều trị sự mất thính lực và đôi khi mất thính giác 1 bên tai (Unilateral hearing loss (UHL) = single-sided deafness(SSD)) Trước khi thực hiện tiến tŕnh cấy ghép BAHA, một thử nghiệm được thực hiện trong lúc bệnh nhân cắn một que thử gắn liền với một bộ hoán chuyển âm thanh BAHA. Nếu bạn có thể nghe thấy âm thanh rơ ràng bằng phương cách đó, việc cấy ghép BAHA có khả năng hoạt động tốt đối với bạn.

Thiệt bị trợ thính móc vào xương có thể khó khăn khi sử dụng ở trẻ nhỏ , nhưng vài thiết bị trợ thính (khác) được nghe rơ ràng đối với trẻ nhỏ

4/ CẤY GHÉP CUỐNG NĂO THÍNH GIÁC (AUDITORY BRAINSTEM IMPLANT)

Cấy ghép tai trong , hoặc cấy ốc tai (CI) là phẫu thuật cấy ghép một thiết bị điện tử vào tai trong của một cá nhân bị điếc hoàn hoàn.

Việc Cấy Ghép Cuống Năo Thính Giác (ABI) à phẫu thuật cấy ghép một thiết bị nhỏ vào trong năo của người bị điếc khi dây thần kinh thính giác bị thiếu sót hoặc bị hư hỏng . Những dây thần kinh thính giác điều khiển / hướng dẫn các tín hiệu âm thanh từ tai lên năo. Viêc cấy ghép này cho phép người bị điếc có cảm giác nghe được âm thanh .

Cảm giác nghe được th́ bị giới hạn, nhưng những người được cấy ghép được giải thoát ra khỏi sự cô lập hoàn toàn về âm thanh, tạo thuận lợi ích đọc ư tưởng từ sự quan sát mấp máy môi miệng

Việc cấy ghép cuống năo thính giác bao gồm 1 dụng cụ điện tử nhỏ cài gắn vào cuống năo, một máy phát thanh cực nhỏ trên tai ngoài, và một bộ phận hoán chuyển lời nói (speech processor). Các điện cực kích thích những dây thần kinh âm thanh quan trọng bởi ư nghĩa của các tín hiệu điện tủ và lời nói dưới dạng kỹ thuật số được hoán chuyển sang dấu hiệu âm thanh rồi truyền đến 1 chíp giải mă được đặt dưới da . Một sợi dây điện cực nhỏ kết nối chip này đến các điện cực cấy ghép vào cuống năo . Tùy thuộc vào âm thanh, các điện cực cung cấp kích thích khác nhau đến cuống năo khiến cho người điếc nghe thấy một loạt các loại âm thanh.

NHỮNG BỆNH NHÂN SỬ DỤNG CẤY GHÉP CUỐNG NĂO THÍNH GIÁC (USERS OF AUDITORY BRAINSTEM IMPLANT)

Thông thường, những người cấy ghép cuống năo thính giác phải hứng chịu bệnh u xơ thần kinh loại 2 (neurofibromatosis) , một cănbệnh phát sinh ra các khối u trong năo. Sự hư hỏng dây thần kinh thính giác có thể là kết quả từ việc loại bỏ các khối u âm thanh song phương / cùng lúc.

Do phải yêu cầu làm phẫu thuật năo cho việc cấy ghép này và hiệu quả hạn chế của việc cấy ghép này, số người tiếp nhận kiểu cấy ghép là rất ít.


Lynn Ly (09-12/07/2010, bổ xung và điều chỉnh thông tin 17/01/2013)

Lynn sẽ gom thời gian phỏng dịch và biên soạn tổng hợp 1 số thông tin quan trọng thu lượm từ bệnh nhân khi họ sứ dụng từng loại máy hay cách cấy ghép! Cầu mong bất kỳ ai bị tật bệnh đều được giải trừ và giảm thiểu tối đa những hạn chế của tật bệnh ḿnh đeo mang !!!
florida80_is_offline  
Quay về trang chủ Lên đầu Xuống dưới Lên 3000px Xuống 3000px
 
Page generated in 0.11176 seconds with 10 queries